Nước chính là “thần dược”
mà tạo hóa ban tặng cho con người, nếu biết sử dụng nước
đúng phương pháp sẽ giúp kéo dài tuổi thọ của con người và phòng chống bệnh tật,
đặc biệt là các loại bệnh ung thư. Tuy nhiên, rất nhiều người trên thế giới
không có đủ nước sạch, nước ngọt để sử dụng và thậm chí họ sử dụng nước bẩn hằng
ngày mà không hề biết tác hại của nó. Ở Việt Nam, hiện nay có hàng triệu người
Việt đang sử dụng nguồn nước không đạt tiêu chuẩn và chính nguồn nước không đạt
tiêu chuẩn này đang gây hại cho sức khỏe con người.
Vậy làm sao để nhận biết
nguồn nước không đạt tiêu chuẩn và nó có tác hại như nào?
1. Mùi vị – Nước giếng ngầm: Mùi trứng thối: là do sự hiện
diện của khí H2S, kết quả của quá trình phân hủy các chất hữu cơ trong lòng đất
và hòa tan vào mạch nước ngầm. Mùi tanh của sắt và mangan. – Nước mặt (sông,
suối, ao hồ): Mùi tanh của tảo: do sự xuất hiện của các loại tảo và vi sinh
vật. Trong trường hợp này nước thường có màu xanh. – Nước máy: Mùi hóa chất khử
trùng (clo) còn dư lại trong nước. Mùi vị khác lạ sẽ gây cảm giác khó chịu khi
dùng nước. Tuỳ theo loại mùi vị mà có phương pháp xử lý thích hợp như sử dụng
hóa chất diệt tảo trong ao hồ, keo tụ lắng lọc, hấp phụ bằng than hoạt tính,…
2.
Màu: Màu vàng của hợp chất sắt và
mangan. Màu xanh của tảo, hợp chất hữu cơ. Nước có độ màu cao thường gây khó
chịu về mặt cảm quan. Với các quy trình xử lý như sục khí ozôn, clo hóa sơ bộ,
keo tụ, lắng lọc có thể làm giảm độ màu của nước. Cần lưu ý, khi nguồn nước có
màu do hợp chất hữu cơ, việc sử dụng hóa chất clo có thể tạo ra chất mới là
trihalomethane có khả năng gây ung thư. Tiêu chuẩn nước sinh hoạt quy định màu
của nước nhỏ hơn 15 TCU.
3.
Nồng độ pH: Nguồn nước có pH lớn hơn 7
thường chứa nhiều ion nhóm carbonate và bicarbonate (do chảy qua nhiều tầng đất
đá). Nguồn nước có pH nhỏ hơn 7 thường chứa nhiều ion gốc axit. Hiện nay, không
có bằng chứng cụ thể nào liên quan giữa độ pH và sức khỏe của người sử dụng.
Theo Tiêu chuẩn, pH của nguồn nước sử dụng cho sinh hoạt là 6,0 – 8,5 và pH của
nước uống là 6,5 – 8,5. Tuy nhiên, các loại nước ngọt có gas có độ pH từ 2,0 –
4,0. Các loại thực phẩm thường có pH = 2,9 – 3,3. Trong đường ống cấp nước, giá
trị pH của nước có liên quan đến tính ăn mòn thiết bị và dụng cụ chứa nước. Đặc
biệt trong môi trường pH thấp, khả năng khử trùng của Clo sẽ mạnh hơn. Cần lưu
ý khi pH lớn hơn 8,5 nếu trong nước có hợp chất hữu cơ thì việc khử trùng bằng
Clo dễ tạo thành hợp chất trihalomethane gây ung thư.
4.
Độ đục của nước: Độ đục là đại lượng đo hàm
lượng chất lơ lửng trong nước, thường do sự hiện diện của chất keo, sét, tảo và
vi sinh vật. Nước đục gây cảm giác khó chịu về mặt cảm quan, ngoài ra còn có
khả năng nhiễm vi sinh. Tiêu chuẩn nước sạch quy định độ đục nhỏ hơn 5NTU,
nhưng giới hạn tối đa của nước uống là chỉ là 2 NTU. Các quy trình xử lý như keo
tụ, lắng, lọc góp phần làm giảm độ đục của nước.
5.
Độ kiềm:Độ kiềm của nước là do các ion
bicarbonate, carbonate và hydroxide tạo nên. Trong thành phần hóa học của nước,
độ kiềm có liên quan đến các chỉ tiêu khác như pH, độ cứng và tổng hàm lượng
khoáng. Việc xác định độ kiềm của nước giúp cho việc định lượng hóa chất trong
quá trình keo tụ, làm mềm nước cũng như xử lý chống ăn mòn. Hiện nay, không có
bằng chứng cụ thể nào liên quan giữa độ kiềm và sức khỏe của người sử dụng.
Thông thường, nước dùng cho ăn uống nên có độ kiềm thấp hơn 100 mg/l.
6.
Độ cứng: Độ cứng là đại lượng đo tổng
các cation đa hóa trị có trong nước, nhiều nhất là ion canxi và magiê. Nước
cứng thường cần nhiều xà phòng hơn để tạo bọt, hoặc gây hiện tượng đóng cặn
trắng trong thiết bị đun, ống dẫn nước nóng, thiết bị giải nhiệt hay lò hơi.
Ngược lại, nước cứng thường không gây hiện tượng ăn mòn đường ống và thiết bị.
Nước mặt thường không có độ cứng cao như nước ngầm. Hiện nay, tùy theo độ cứng
của nước người ta chia thành các loại sau: Độ cứng = 0 – 50mg/l -> Nước mềm
Độ cứng = 50 – 150mg/l -> Nước hơi cứng Độ cứng = 150 – 300mg/l -> Nước
cứng Độ cứng > 300mg/l -> Nước rất cứng Theo tiêu chuẩn nước sạch, độ
cứng được quy định nhỏ hơn 350 mg/l. Đối với nước ăn uống, độ cứng nhỏ hơn 300
mg/l. Tuy nhiên, khi độ cứng vượt quá 50 mg/l, trong các thiết bị đun nấu đã
xuất hiện cặn trắng. Trong thành phần của độ cứng, canxi và magiê là 2 yếu tố
quan trọng thường được bổ sung cho cơ thể qua đường thức ăn. Chỉ ngoại trừ các
chứng bệnh về sỏi thận cần hạn chế việc hấp thụ canxi và magiê ở hàm lượng cao.
Có thể khử độ cứng bằng phương pháp trao đổi ion. Sau mỗi chu kỳ lọc, hạt nhựa
cation được tái sinh bằng dung dịch muối ăn.
7.
Tổng chất rắn hòa tan (TDS): TDS
là đại lượng đo tổng chất rắn hòa tan có trong nước, hay còn gọi là tổng chất
khoáng. Tiêu chuẩn nước sạch quy định TDS nhỏ hơn 1.200 mg/l. Tiêu chuẩn nước
uống quy định TDS nhỏ hơn 1.000 mg/l.
8.
Độ oxy hóa (Chất hữu cơ): Độ oxy hóa được dùng để đánh
giá mức độ ô nhiễm của nguồn nước. Có 2 phương pháp xác định độ oxy hóa tùy
theo hóa chất sử dụng là phương pháp KMnO4 và K2CrO7. Tiêu chuẩn nước sạch quy
định độ oxy hóa theo KMnO4 nhỏ hơn 4 mg/l. Tiêu chuẩn nước uống quy định độ oxy
hóa (theo KMnO4) nhỏ hơn 2 mg/l.
9.
Nhôm trong nước: Nhôm là thành phần chính trong
các loại đá khoáng, đất sét. Nhôm được dùng trong các ngành công nghiệp sản
xuất chất bán dẫn, thuốc nhuộm, sơn và đặc biệt là hóa chất keo tụ trong xử lý
nước. Nước khai thác từ vùng đất nhiễm phèn thường có độ pH thấp và hàm lượng
nhôm cao. Nhôm không gây rối loạn cơ chế trao đổi chất, tuy nhiên có liên quan
đến các bệnh Alzheimei và gia tăng quá trình lão hóa. Tiêu chuẩn nước uống quy
định hàm lượng nhôm nhỏ hơn 0,2 mg/l.
10.
Nước nhiễm Sắt: Do ion sắt hai dễ bị oxy hóa
thành hydroxyt sắt ba, tự kết tủa và lắng nên sắt ít tồn tại trong nguồn nước
mặt. Đối với nước ngầm, trong điều kiện thiếu khí, sắt thường tồn tại ở dạng
ion Fe2+ và hoà tan trong nước. Khi được làm thoáng, sắt hai sẽ chuyển hóa
thành sắt ba, xuất hiện kết tủa hydroxyt sắt ba có màu vàng, dễ lắng. Trong
trường hợp nguồn nước có nhiều chất hữu cơ, sắt có thể tồn tại ở dạng keo (phức
hữu cơ) rất khó xử lý. Ngoài ra, khi nước có độ pH thấp, sẽ gây hiện tượng ăn mòn đường ống
và dụng cụ chứa, làm tăng hàm lượng sắt trong nước. Sắt không gây độc hại cho
cơ thể. Khi hàm lượng sắt cao sẽ làm cho nước có vị tanh, màu vàng, độ đục và
độ màu tăng nên khó sử dụng. Tiêu chuẩn nước uống và nước sạch đều quy định hàm
lượng sắt nhỏ hơn 0,5 mg/l.
11.
Nước nhiễm Mangan: Mangan thường tồn tại trong
nước cùng với sắt nhưng với hàm lượng ít hơn. Khi trong nước có mangan thường
tạo lớp cặn màu đen đóng bám vào thành và đáy bồn chứa. Mangan có độc tính rất
thấp và không gây ung thư. Ở hàm lượng cao hơn 0,15 mg/l có thể tạo ra vị khó
chịu, làm hoen ố quần áo. Tiêu chuẩn nước uống và nước sạch đều quy định hàm
lượng mangan nhỏ hơn 0,5 mg/l.
12.
Nước nhiễm Asen (thạch tín): Do thấm qua nhiều tầng địa chất
khác nhau, nước ngầm thường chứa asen nhiều hơn nước mặt. Ngoài ra asen có mặt
trong nguồn nước khi bị nhiễm nước thải công nghiệp, thuốc trừ sâu. Khi bị
nhiễm asen, có khả năng gây ung thư da và phổi. Tiêu chuẩn nước sạch quy định
asen nhỏ hơn 0,05 mg/l. Tiêu chuẩn nước uống quy định asen nhỏ hơn 0,01 mg/l.
13.
Nước nhiễm Cadimi: Do thấm qua nhiều tầng địa chất
khác nhau, nước ngầm thường chứa hàm lượng cadimi nhiều hơn nước mặt. Ngoài ra
Cadimi có mặt trong nguồn nước khi bị nhiễm nước thải công nghiệp khai thác mỏ,
nước rỉ bãi rác. Cadimi có thể xuất hiện trong đường ống thép tráng kẽm nếu xảy
ra hiện tượng ăn mòn. Cadimi có tác động xấu đến thận. Khi bị nhiễm độc cao có
khả năng gây ói mữa. Tiêu chuẩn nước uống quy định Cadimi nhỏ hơn 0,003 mg/l.
14.
Crôm: Crôm có mặt trong nguồn nước
khi bị nhiễm nước thải công nghiệp khai thác mỏ, xi mạ, thuộc da, thuốc nhuộm,
sản xuất giấy và gốm sứ. Crôm hóa trị 6 có độc tính mạnh hơn Crôm hóa trị 3 và
tác động xấu đến các bộ phận cơ thể như gan, thận, cơ quan hô hấp. Nhiễm độc
cấp tính có thể gây xuất huyết, viêm da, u nhọt. Crôm được xếp vào chất độc nhóm
1 (có khả năng gây ung thư cho người và vật nuôi). Tiêu chuẩn nước uống quy
định crôm nhỏ hơn 0,05 mg/l.
15.
Đồng: Đồng hiện diện trong nước do
hiện tượng ăn mòn trên đường ống và các dụng cụ thiết bị làm bằng đồng hoặc
đồng thau. Các loại hóa chất diệt tảo được sử dụng rộng rãi trên ao hồ cũng làm
tăng hàm lượng đồng trong nguồn nước. Nước thải từ nhà máy luyện kim, xi mạ,
thuộc da, sản xuất thuốc trừ sâu, diệt cỏ hay phim ảnh cũng góp phần làm tăng
lượng đồng trong nguồn nước. Đồng không tích lũy trong cơ thể nhiều đến mức gây
độc. Ở hàm lượng 1-2 mg/l đã làm cho nước có vị khó chịu, và không thể uống
được khi nồng độ cao từ 5-8 mg/l. Tiêu chuẩn nước uống và nước sạch đều quy
định hàm lượng đồng nhỏ hơn 2 mg/l.
16.
Chì: Trong nguồn nước thiên nhiên
chỉ phát hiện hàm lượng chì 0,4-0,8 mg/l. Tuy nhiên do ô nhiễm nước thải công
nghiệp hoặc hiện tượng ăn mòn đường ống nên có thể phát hiện chì trong nước
uống ở mức độ cao hơn. Khi hàm lượng chì trong máu cao có thể gây tổn thương
não, rối loạn tiêu hóa, yếu cơ, phá hủy hồng cầu. Chì có thể tích lũy trong cơ
thể đến mức cao và gây độc. Tiêu chuẩn nước uống và nước sạch đều quy định hàm
lượng chì nhỏ hơn 0,01 mg/l.
17.
Kẽm: Kẽm ít khi có trong nước, ngoại
trừ bị ô nhiễm từ nguồn nước thải của các khu khai thác quặng. Chưa phát hiện
kẽm gây độc cho cơ thể người, nhưng ở hàm lượng > 5 mg/l đã làm cho nước có
màu trắng sữa. Tiêu chuẩn nước uống và nước sạch đều quy định hàm lượng kẽm
< 3mg/l.
18.
Niken: Niken ít khi hiện diện trong
nước, ngoại trừ bị ô nhiễm từ nguồn nước thải của ngành điện tử, gốm sứ, ắc
quy, sản xuất thép. Niken có độc tính thấp và không tích lũy trong các mô. Tiêu
chuẩn nước uống và nước sạch đều quy định hàm lượng niken nhỏ hơn 0,02mg/l.
19.
Thủy ngân: Thủy ngân hiếm khi tồn tại
trong nước. Tuy nhiên các muối thủy ngân được dùng trong công nghệ khai khoáng
có khả năng làm ô nhiễm nguồn nước. Khi nhiễm độc thủy ngân các cơ quan như
thận và hệ thần kinh sẽ bị rối loạn. Tiêu chuẩn nước uống và nước sạch đều quy
định hàm lượng thủy ngân nhỏ hơn 0,001 mg/l.
20.
Molybden: Molybden ít khi có mặt trong
nước. Molybden thường có trong nước thải ngành điện, hóa dầu, thủy tinh, gốm sứ
và thuốc nhuộm. Molybden dễ hấp thụ theo đường tiêu hóa và tấn công các cơ quan
như gan, thận. Tiêu chuẩn nước uống quy định molybden nhỏ hơn 0,07 mg/l.
21.
Clorua: Nguồn nước có hàm lượng clorua
cao thường do hiện tượng thẩm thấu từ nước biển hoặc do ô nhiễm từ các lọai
nước thải như mạ kẽm, khai thác dầu, sản xuất giấy, sản xuất nước từ quy trình
làm mềm. Clorua không gây hại cho sức khỏe. Giới hạn tối đa của clorua được lựa
chọn theo hàm lượng natri trong nước, khi kết hợp với clorua sẽ gây vị mặn khó
uống. Tiêu chuẩn nước sạch quy định Clorua nhỏ hơn 300 mg/l. Tiêu chuẩn nước
uống quy định Clorua nhỏ hơn 250 mg/l.
22.
Amôni – Nitrit – Nitrat: Các dạng thường gặp trong nước
của hợp chất nitơ là amôni, nitrit, nitrat, kết quả của quá trình phân hủy các
chất hữu cơ hoặc do ô nhiễm từ nước thải. Trong đó, amôni là chất gây độc nhiều
nhất cho cá và các loài thủy sinh. Nitrit được hình thành từ phản ứng phân hủy
nitơ hữu cơ và amôni và với sự tham gia của vi khuẩn. Sau đó nitrit sẽ được oxy
hóa thành nitrat. Ngoài ra, nitrat còn có mặt trong nguồn nước là do nước thải
từ các ngành hóa chất, từ đồng ruộng có sử dụng phân hóa học, nước rỉ bãi rác,
nước mưa chảy tràn. Sự có mặt hợp chất nitơ trong thành phần hóa học của nước
cho thấy dấu hiệu ô nhiễm nguồn nước. Tiêu chuẩn nước sạch quy định Amôni nhỏ
hơn 3mg/l. Tiêu chuẩn nước uống quy định Amôni nhỏ hơn 1,5 mg/l. Tiêu chuẩn
nước sạch và nước uống đều quy định Nitrit nhỏ hơn 3mg/l, Nitrat nhỏ hơn
50mg/l.
23.
Sunfat : Sunfat thường có mặt trong
nước là do quá trình oxy hóa các chất hữu cơ có chứa sunfua hoặc do ô nhiễm từ
nguồn nước thải ngành dệt nhuộm, thuộc da, luyện kim, sản xuất giấy. Nước nhiễm
phèn thường chứa hàm lượng sunfat cao. Ở nồng độ sunfat 200mg/l nước có vị
chát, hàm lượng cao hơn có thể gây bệnh tiêu chảy. Tiêu chuẩn nước uống quy
định sunfat nhỏ hơn 250 mg/l.
24.
Florua: Nước mặt thường có hàm lượng
flo thấp khoảng 0,2 mg/l. Đối với nước ngầm, khi chảy qua các tầng đá vôi,
dolomit, đất sét, hàm lượng flo trong nước có thể cao đến 8-9 mg/l. Kết quả
nghiên cứu cho thấy khi hàm lượng flo đạt 2 mg/l đã làm đen răng. Nếu sử dụng
thường xuyên nguồn nước có hàm lượng Flo cao hơn 4 mg/l có thể làm mục xương.
Flo không có biểu hiện gây ung thư. Tiêu chuẩn nước uống quy định hàm lượng flo
trong khoảng 0,7-1,5 mg/l.
25.
Xyanua: Xyanua có mặt trong nguồn nước
do ô nhiễm từ các loại nước thải ngành nhựa, xi mạ, luyện kim, hóa chất, sợi
tổng hợp. Xyanua rất độc, thường tấn công các cơ quan như phổi, da, đường tiêu
hóa. Tiêu chuẩn nước uống và nước sạch đều quy định hàm lượng xuanua nhỏ hơn
0,07 mg/l.
26.
Coliform: Vi khuẩn Coliform (phổ biến là
Escherichia Coli) thường có trong hệ tiêu hóa của người. Sự phát hiện vi khuẩn
Coli cho thấy nguồn nước đã có dấu hiệu ô nhiễm. Tiêu chuẩn nước uống và nước
sạch đều quy định hàm lượng E. Coliform bằng 0. Riêng Coliform tổng số trong
nước sạch được cho phép 50 vi khuẩn / 100 ml.